PART III - NEW CLASSIFICATION OF PERIODONTAL AND PERI-IMPLANT DISEASES AND CONDITIONS

PHÂN LOẠI MỚI VỀ BỆNH LÝ NHA CHU VÀ QUANH IMPLANT CHICAGO 2017 

CÁC ĐIỂM CHÍNH TRONG THIẾT LẬP CHẨN ĐOÁN

PHẦN 3. BỆNH LÝ QUANH IMPLANT

Phần 1. BỆNH LÝ NHA CHU LIÊN QUAN MẢNG BÁM
1. Mô nha chu lành mạnh 
2. Viêm nướu 
3. Viêm nha chu 
Phụ lục. Sơ đồ cây quyết định lâm sàng xác định stage/stade và grade 
Phần 2. CÁC BỆNH LÝ TRÊN MÔ NHA CHU KHÁC
1. Bệnh lý nha chu hoại tử  
2. Áp xe nha chu 
3. Sang thương nội nha-nha chu 
Phần 3. BỆNH LÝ QUANH IMPLANT
1. Mô quanh implant lành mạnh
2. Viêm niêm mạc quanh implant
3. Viêm quanh implant


Mặc dù các định nghĩa về bệnh lý quanh implant đã được thảo luận trong các sự kiện trước đó. Tuy nhiên, trong workshop toàn cầu của Viện Hàn Lâm Nha chu Hoa Kỳ (the American Academy of Periodontology) và Liên đoàn Nha chu Châu Âu (the European Federation of Periodontology), diễn ra ở Chicago vào tháng 11/2017, nhóm làm việc đã có một số thống nhất về mặt định nghĩa để tránh các hiểu lầm khi thực hiện chẩn đoán. Dưới đây là các nội dung chính.

1. MÔ QUANH IMPLANT LÀNH MẠNH

Mô quanh implant bao gồm phần mô cứng và mô mềm được hình thành trong quá trình lành thương sau khi đặt implant.
  • Mô xương mới tạo thành kết nối với bề mặt implant thông qua hiện tượng tích hợp xương (Osteointegration/ ostéointégration)
  • Biểu mô kết nối và mô liên kết hoà hợp với các thành phần của bề mặt implant tạo thành niêm mạc quanh implant (peri-implant mucosa/ la muqueuse péri-implantaire)

Định nghĩa về Mô quanh implant lành mạnh (Peri-implant health/ état péri-implantair saine) trong thực hành lâm sàng có các đặc điểm: 
  • Không có các dấu chứng lâm sàng của tình trạng viêm (sưng, đỏ)
  • Không chảy máu/mủ khi thăm dò nhẹ nhàng bằng thám châm 
  • Không thay đổi độ sâu túi nha chu so với lần khám trước đó 
  • Không có hiện tượng tiêu xương trên phim X-quang so với thời điểm tái lập xương ban đầu sau khi đặt implant

Định nghĩa này chấp nhận tình huống mô quanh implant lành mạnh kể cả khi mô xương suy giảm (do bệnh lý quanh implant trước đây đã điều trị ổn định, hay các phẫu thuật can thiệp trên xương ổ khác).

2. VIÊM NIÊM MẠC QUANH IMPLANT

Viêm niêm mạc quanh implant (Peri-implant mucositis/ la mucosite péri-implantaire) là tình trạng viêm ở mô mềm quanh implant, không có hiện diện tình trạng tiêu xương. Nhiều bằng chứng cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa viêm niêm mạc quanh implant và tình trạng mảng bám. Do đó, kiểm soát tốt mảng bám có thể duy trì sức khoẻ ổn định của mô quanh implant.
Định nghĩa trường hợp Viêm niêm mạc quanh implant trên lâm sàng gồm có các đặc điểm:
  • Chảy máu/mủ khi thăm dò nhẹ nhàng bằng thám châm
  • Có thể hiện diện các biểu hiện khác của tình trạng viêm như sưng, đỏ
  • Có thể tăng độ sâu túi khi thăm dò (khá phổ biến) (tình trạng này là do mô viêm giảm đề kháng với lực tác động, hoặc do mô viêm sưng tăng chiều cao tạo túi giả)
  • Không có tiêu xương (so với mức xương tái lập ban đầu sau khi đặt implant)


3. VIÊM QUANH IMPLANT 

Viêm quanh implant (Peri-implantitis/ péri-implantite) là tình trạng bệnh lý liên quan đến mảng bám và tác động trên toàn bộ tổ chức mô quanh implant.
Viêm quanh implant thường tiến triển từ viêm niêm mạc quanh implant, nhất là trường hợp bệnh nhân không được chẩn đoán viêm niêm mạc quanh implant trước đó hoặc không áp dụng các biện pháp kiểm soát mảng bám hiệu quả.
Viêm quanh implant khởi phát và tiến triển nhanh hơn viêm nha chu, đồng thời quá trình tiến triển không tuyến tính.
Các yếu tố nguy cơ của viêm quanh implant là:
  • Viêm niêm mạc quanh implant không được kiểm soát
  • Tiền sử viêm nha chu
  • Hút thuốc 
  • Đái tháo đường


Định nghĩa trường hợp Viêm quanh implant trên lâm sàng có các đặc điểm:
  • Chảy máu/mủ khi thăm dò nhẹ nhàng bằng thám châm
  • Độ sâu túi tăng nhiều so với lần kiểm tra trước đó. Trường hợp thiếu dữ liệu của lần hẹn trước, lấy chỉ số >=6mm làm tiêu chuẩn 
  • Tiêu xương trên phim X-quang. Trường hợp thiếu dữ liệu của lần khám trước, lấy mức >=3mm làm tiêu chuẩn (tính từ đỉnh xương ổ hiện tại đến phần implant trong xương về phía thân răng theo thiết kế của nhà sản xuất)

KẾT LUẬN 

Do tình trạng mô mềm và mô xương quanh implant thay đổi rất nhiều tuỳ theo quy trình phẫu thuật cũng như kiểu dáng thiết kế của implant, khuyến cáo nhà lâm sàng cần đánh giá và lưu giữ đầy đủ các dữ liệu lâm sàng và phim X-quang, sử dụng cây đo túi để khảo sát khi thăm khám để đảm bảo các đánh giá khách quan và đầy đủ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Anh

Papapanou PN et al. Periodontitis: Consensus report of workgroup 2 of the 2017 World Workshop on the Classification of Periodontal and Peri-Implant Diseases and Conditions. J Periodontol. 2018 Jun;89 Suppl 1:S173-S182. doi: 10.1002/JPER.17-0721.
https://www.efp.org/publications/projects/new-classification/presentations/index.html
https://www.efp.org/publications/projects/new-classification/guidance/index.html

Frank Schwarz et al. Peri-implantitis. J Periodontol. 2018;89(Suppl 1):S267–S290. DOI: 10.1002/JPER.16-0350.
Tord Berglundh et al. Peri‐implant diseases and conditions: Consensus report of workgroup 4 of the 2017 World Workshop on the Classification of Periodontal and Peri‐Implant Diseases and Conditions. J Clin Periodontol. 2018;45(Suppl 20):S286–S291. DOI: 10.1111/jcpe.12957.

Tiếng Pháp

https://www.sfpio.com/informations-praticiens/la-nouvelle-classification-des-maladies-et-affections-parodontales-et-peri-implantaires.html
https://www.sfpio.com/informations-praticiens/guides-pratiques-sur-la-nouvelle-classification.html
https://www.sfpio.com/informations-praticiens/guides-pratiques-sur-la-nouvelle-classification.html
https://www.dentalespace.com/praticien/parolesdexperts/paro-implantologie-nouvelle-classification/

Guide clinique d'odontologie, Rodolphe Zunzarren: https://books.google.co.jp/books?id=QJOqDwAAQBAJ&pg=SA5-PA17&lpg=SA5-PA17&dq=defaut+crestal+sur+la+parodontite&source=bl&ots=z2lP9BVKOq&sig=ACfU3U0KB53li3V6D6dXLqG0XBJ23T4dSg&hl=vi&sa=X&ved=2ahUKEwi2yab-yIfoAhWW-2EKHVS8AskQ6AEwAHoECAgQAQ#v=onepage&q=defaut%20crestal%20sur%20la%20parodontite&f=false

Nhận xét

Bài đăng phổ biến