10 RADIOLOGIC DIAGNOSES EVERY DENTIST SHOULD KNOW - PART 1

10 CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH MỖI NHA SĨ NÊN BIẾT (PHẦN 1)

HÌNH ẢNH 1

Mô tả

Nhiều khối cản quang (radiopaque entities) giới hạn rõ (well-defined), không có viền cản quang (non-corticated), chồng lấp trên phần cành đứng (ramus) mà không có bất kỳ ảnh hưởng gì đến các cấu trúc giải phẫu lân cận (adjacent anatomical structures) hoặc răng (teeth).

Chẩn đoán

Canxi hoá loạn dưỡng trong hốc amidan (dystrophic calcification in the tonsils)
Sỏi amidan (tonsilliths) phát triển từ quá trình canxi hoá (calcification) các mảnh vụn hữu cơ (organic debris) trong mô bạch huyết (lymphoid tissue) ở vùng đầu và cổ, là kết quả của nhiều ổ nhiễm trùng, lành thương và tạo sẹo (scarring).
Sỏi amidan phổ biến hơn ở những người trưởng thành đã từng cắt bỏ amidan lúc nhỏ.
Sỏi amidan thường nằm về phía trước hơn so với mô tuyến nước bọt mang tai (parenchyma of the parotid gland) và cao hơn tuyến dưới hàm (submandibular salivary gland), do đó không nên nhầm lẫn sỏi amidan với sỏi tuyến nước bọt (sialoliths). Sỏi tuyến mang tai (parotid sialoliths) hiếm gặp.
Không cần thêm hình ảnh chẩn đoán khác hoặc theo dõi đối với sỏi amidan.
Sỏi tuyến dưới hàm

HÌNH ẢNH 2

Mô tả

Một khối cản quang (radiopaque entity) liên quan với xoang hàm (maxillary sinus), giới hạn rõ, không có viền cản quang, có bờ thấu quang (hydraulic border), nằm dọc theo sàn xoang hàm (floor of the maxillary sinus) mà không có ảnh hưởng gì đến các cấu trúc giải phẫu lân cận, răng hoặc cấu trúc quanh răng (peridental structures).

Chẩn đoán

Nang giả (pseudocyst)
Nang giả có một số đặc điểm hình ảnh của nang nhưng chúng thiếu lớp biểu mô lót (an epithelial lining) hoặc chúng không tạo thành các hốc (cavities) trong xương hoặc cả hai.
Nang thật (true cyst) là một khoang bệnh lý (pathologic cavity) trong xương được lót bởi lớp biểu mô (epithelium). Nang do răng (odontogenic cyst) có lớp biểu mô có nguồn gốc từ răng và nang không do răng (non-odontogenic cyst) có lớp biểu mô không có nguồn gốc từ răng.
Nang giả do tắc nghẽn (retention pseudocyst) phát triển từ lớp niêm mạc lót xoang hàm, và được tin là phát triển từ một tắc nghẽn (blockage) của các tuyến tiết hỗn hợp (seromucous secretory glands) trong niêm mạc xoang tạo ra sự tích tụ thanh dịch dưới niêm (submucosal serous accumulations) hoặc thoái hoá nang (cystic degeneration) bên trong lớp lót lòng xoang bị viêm.
Nang giả do tắc nghẽn có giới hạn rõ, không có vỏ xương bao quanh, tương đối cản quang so với khoảng không chứa khí trong xoang hàm. Chúng cũng có thể có phần ngoại vi thấu quang hay "chứa dịch" (hydraulic periphery) giống như nang thật. Tuy nhiên, chúng không phải là các khoang trống bên trong xương hoặc không có biểu mô lót.
Thuật ngữ nang giả do tắc nghẽn không đồng nghĩa với nang nhầy (mucocele). Không cần thêm hình ảnh chẩn đoán khác hoặc theo dõi đối với nang giả do tắc nghẽn.

HÌNH ẢNH 3

Mô tả

Một khối cản quang giới hạn rõ, không có viền cản quang nằm ở vị trí các chóp của răng cối lớn (molar tooth). Khoảng dây chằng nha chu (periodontal ligament spaces) và răng liên quan không bị ảnh hưởng gì.  

Chẩn đoán

Đảo xương đặc (dense bone island)/ xơ cứng xương tự phát (idiopathic osteosclerosis)
Khối mô thừa (hamartoma) không triệu chứng (asymptomatic), không viêm (non-inflammatory) có thể/không liên quan đến răng. Nếu liên quan đến răng thì tuỷ răng còn sống.
Một số đảo xương đặc có dạng kính vỡ "ground glass".
Trong một số trường hợp, khi đảo xương đặc liên quan mật thiết với chân răng, chân răng có thể bị ngoại tiêu (external resorption).
Đảo xương đặc thực chất không phải là đảo xương nằm trong xương xốp mà là khối mô phát triển từ xương vỏ.
Không cần thêm hình ảnh chẩn đoán khác hoặc theo dõi đối với đảo xương đặc.

HÌNH ẢNH 4

Mô tả

Một khối thấu quang xen lẫn cản quang (mixed radiolucent and radiopaque), giới hạn rõ, không có viền cản quang nằm ở các chóp của răng cối lớn. Tổn thương chứa các khối cản quang ở trung tâm và được bao quanh bởi viền thấu quang (radiolucent rim) với độ rộng không đều. Sàn xoang hàm (floor of the maxillary sinus) bị nâng lên nhưng không ảnh hưởng đến các răng kế cận.

Chẩn đoán

Loạn sản xương (bone dysplasia)/ loạn sản xương-xê măng quanh chóp (periapical cemento-osseous dysplasia)
Một số thuật ngữ khác loạn sản xê măng (cemental dysplasia), loạn sản xương-xê măng khu trú (florid cemento-osseous dysplasia).
Một nhóm các tổn thương loạn sản (dysplastic lesions) của xương được tạo ra do sự trộn lẫn giữa chất nền mô liên kết sợi (fibrous connective tissue matrix) với chất nền vật chất xương chưa trưởng thành (immature bone material).
Tuỳ theo tỷ lệ giữa mô liên kết và mô xương chưa trưởng thành, các ổ tổn thương có thể biểu hiện cản quang, cản quang lẫn thấu quang hay thấu quang.
Trong bối cảnh bệnh lý xương, thuật ngữ "loạn sản" dùng để chỉ các rối loạn ảnh hưởng đến chức năng bình thường của tạo cốt bào (osteoblast) và huỷ cốt bào (osteocyte) và các tế bào hình thành chất nền mô liên kết bên dưới. Không giống như loạn sản biểu mô (epithelial dysplasia) là một tổn thương tiền ác tính (pre-malignant), loạn sản xương không phải là tình trạng tiền ác tính.
Có ba giai đoạn phát triển của loạn sản xương-xê măng: (1) giai đoạn sớm (early stage), trong đó tổn thương chủ yếu thấu quang, (2) giai đoạn thấu quang xen lẫn cản quang các điểm cản quang nằm trong vùng thấu quang (radiolucent area), (3) giai đoạn trưởng thành (mature stage) trong đó tổn thương chủ yếu cản quang với phần viền thấu quang với nhiều độ rộng.
Loạn sản xương-xê măng khu trú cũng có thể xảy ra kết hợp với nang xương đơn độc (simple bone cyst).
Khi các tổn thương xương loạn sản (dysplastic bone lesions) trưởng thành, lượng máu đến xương giảm do các khoang mạch máu (vascular space) thu hẹp nhanh cả về số lượng và kích thước do sự lắng đọng (deposition) xương loạn sản.
Có thể cần chỉ định hình ảnh 3D nếu hình ảnh 2D không thể hiện rõ các đặc điểm quan trọng của loạn sản xương.
Không cần điều trị, phẫu thuật khi có hiện diện nhiễm trùng thứ phát (second infection).

HÌNH ẢNH 5

Mô tả

Một khối cản quang xen lẫn thấu quang, giới hạn rõ, bờ không đều (irregularly-shaped), không có viền cản quang tại vị trí các chóp răng cửa (incisor teeth). Phần cản quang của tổn thương nằm ở ngoại vi có các mảnh xương dạng tia (radiating bone) lản toả từ bờ tổn thương, hướng về trung tâm. Trong vùng trung tâm, tổn thương thấu quang hơn. Không ảnh hưởng gì đến các răng kế cận. Răng liên quan đã được nội nha và cắt chóp.

Chẩn đoán

Sẹo sợi (fibrous scar)
Lành thương ở xương có nhiều biểu hiện tuỳ thuộc kích thước của khuyết hỗng (defect) và độ tuổi của bệnh nhân bởi vì sự lành thương hoàn toàn tuỳ theo dân số tế bào tạo xương (bone forming cells) nằm trong xương và màng xương (periosteum).
Các tạo cốt bào (osteoblast) được chiêu mộ đến vùng ngoại vi của khuyết hỗng, và bắt đầu nằm tựa trên chất nền khoáng hoá (mineralized matrix) từ phần ngoại vi hướng về trung tâm của khuyết hỗng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến