BENEFITS OF ALOE VERA IN DENTISTRY

LỢI ÍCH CỦA LÔ HỘI TRONG NHA KHOA


GIỚI THIỆU

Aloe vera (Aloe barbadensis), tiếng Việt là nha đam/ lô hội là một loài cây mọng nước (succulent plant) thuộc họ Liliaceae (Liliaceae family). "Aloe" có nguồn gốc từ tiếng Ả-rập "Alloeh" nghĩa là chất có vị đắng và sóng sánh (shining bitter substance) trong khi "vera" trong tiếng La-tinh nghĩa là "đúng, thật" (true). Có hơn 300 loài aloe-plant, trong đó Aloe barbadensis có nhiều dược tính tốt nhất. Phần tiếp theo sẽ trình bày các tác dụng liên quan chủ yếu đến Aloe vera (viết tắt là A. vera), tạm gọi trong tiếng Việt là lô hội.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG

Theo cập nhật từ bài báo (2015), gel A. vera ổn định có khoảng 75 chất dinh dưỡng (nutrients). Trong đó, chiếm số lượng nhiều nhất là Lignin - một hợp chất cellulose - không có dược tính đặc hiệu nhưng giúp sản phẩm thẩm thấu tốt qua da. Gel A. vera cũng chứa khoảng 3% Saponin, một loại glycoside giống xà phòng có tính kháng khuẩn.

A. vera có chứa nhiều vitamin bao gồm vitamin A, C, E, B1, B2, B3, B6, choline, folic acid, alpha-tocopherol, beta-carotene. A. vera cũng là một trong số ít các thực vật có chứa vitamin B12. Vitamin A, C và E là các vitamin chống oxi hóa, chủ yếu tác động trên các gốc tự do có hại (damaging free radicals). Cả ba vitamin này có ảnh hưởng tích cực trên hệ miễn dịch (immune system). Vitamin C đặc biệt hỗ trợ lành vết thương (wound healing), tạo collagen, giữ cho xương, da và khớp chắc khỏe. Vitamin A chủ yếu duy trì thị giác bình thường vào ban đêm. Vitamin E hỗ trợ cơ thể sử dụng oxy, phòng ngừa cục máu đông (blood clots), chứng huyết khối (thrombosis) và xơ vữa động mạch (atherosclerosis).

Các khoáng chất có trong A. vera bao gồm: canxi (calcium), mangan (manganese), natri (sodium), kali (potassium), đồng (copper), magiê (magnesium), kẽm (zinc), crom (chromium) và sắt (iron). Vai trò của từng loại khoáng chất có thể xem thêm trong bài báo gốc.

Ngoài ra, A. vera còn chứa các chất có hoạt tính kháng viêm như men bradykinase giúp làm giảm viêm da (skin inflammation), 12 loại anthraquinones (laxatives), các acid béo (fatty acids), salicylic acid và một số hóc-môn (hormone) như auxins và gibberellins. Tất cả đều tác động lên chức năng của hệ miễn dịch và sự phát triển collagen hoặc chặn đường hoạt động của các chất kích thích, giúp đảo chiều phản ứng viêm (inflammation reversal).

A. vera cung cấp 19 trong số 20 loại amino acid, trong đó có 7/8 loại amino acid thiết yếu mà cơ thể không thể tự tổng hợp được.

Một số men trong A. vera còn có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa như amylase phân cắt đường, lipase giúp phân cắt chất béo.

A. vera có chứa hai loại đường: đường đơn (monosaccharides) gồm glucose và fructose, và đường đa (polysaccharides) nhiều nhất là glucomannose (thường gọi là Acemannan). Acemannan có các hoạt tính: điều hòa miễn dịch (immunomodulating properties), kháng virus (antiviral), hạn chế nhiễm trùng thứ phát (secondary infections), gia tăng hoạt tính của tế bào lympho T lên đến 50%, gia tăng hoạt tính của các đại thực bào (macrophages) giúp tăng cường lành thương.

Các hợp chất sterol thực vật có hoạt tính kháng viêm. Ngoài ra, lupeol còn là tác nhân sát khuẩn (antiseptic) và giảm đau (analgesic).

Salicylic acid chuyển hóa trong cơ thể thành dạng hợp chất tương tự aspirin, cùng với lupeol giúp giảm đau.

ỨNG DỤNG TRONG NHA KHOA

Lichen phẳng (Oral lichen planus)

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng của Choonhakarn và cs cho thấy gel A. vera có hiệu quả cải thiện triệu chứng và các dấu hiệu lâm sàng trên bệnh nhân (BN) lichen phẳng niêm mạc miệng so với giả dược (placebo). Vì vậy, có thể cân nhắc sử dụng gel A. vera là một phương thức điều trị thay thế an toàn trên BN lichen phẳng.

Một tổng quan hệ thống và phân tích meta năm 2017 kết luận "Mặc dù corticsteroids vẫn là chuẩn vàng (gold standard) trong điều trị lichen phẳng niêm mạc miệng, nhưng A. vera cho thấy có những tiềm năng, đặc biệt không có tác dụng phụ so với liệu pháp corticoid." Các tác giả khuyến cáo cần tiến hành thêm thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên với cỡ mẫu lớn, thời gian theo dõi đủ dài, đánh giá hiệu quả đối với các công thức A. vera đã chuẩn hóa.

Xơ hóa dưới niêm mạc (Oral submucous fibrosis)

Nghiên cứu ban đầu của Sudarshan và cs về hiệu quả của A. vera và chất chống oxi hóa trên 20 đối tượng có xơ hóa dưới niêm mạc miệng. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm điều trị bằng gel A. vera bôi tại chỗ đáp ứng tốt với điều trị (giảm cảm giác nóng rát, cải thiện độ há miệng) so với nhóm dùng viên nhộng chống oxi hóa.

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng của Anuradha và cs (2017) kết luận có thể xem A. vera là một mô thức trị liệu thay thế, an toàn và hiệu quả trong xử trí xơ hóa dưới niêm mạc miệng. Tác giả đề xuất cần các nghiên cứu theo dõi thời gian dài để minh xác hiệu quả của A. vera.

Viêm miệng áp tơ tái phát (Recurrent aphthous stomatitis)

Thử nghiệm lâm sàng mù đôi của Babaee và cs sử dụng gel A.vera bôi tại chỗ trên các vết loét áp tơ nhỏ ở miệng (oral cavity minor aphthous). Kết quả ghi nhận gel A. vera 2% không chỉ làm giảm điểm số đau và kích thước vết loét mà còn rút ngắn thời gian lành thương.

Viêm niêm mạc miệng do tia xạ (Radiation-induced oral mucositis)

Kết quả nghiên cứu của Ahmadi kết luận nước súc miệng A. vera có khả năng phòng ngừa viêm niêm mạc miệng do tia xạ nhờ vào cơ chế kháng viêm và kích thích lành thương, đồng thời hạn chế nguy cơ nhiễm nấm miệng (oral candidiasis) trên nhóm BN đã xạ trị vùng đầu cổ nhờ đặc tính kháng nấm và điều hòa miễn dịch. Vì vậy, có thể xem nước súc miệng A. vera như là một phương thức thay thế trên nhóm đối tượng này khi BN có các chống chỉ định với điều trị thường quy.

Viêm nướu do mảng bám (plaque-induced gingivitis)

Hoạt tính kháng viêm của A. vera được chứng minh qua nghiên cứu của Ajmera và cs trên các BN viêm nướu do mảng bám. Trong đó, nhóm điều trị gồm lấy cao răng và dùng nước súc miệng A. vera cải thiện tình trạng viêm nướu nhiều hơn so với hai nhóm chỉ sử dụng nước súc miệng A. vera hoặc chỉ can thiệp lấy vôi răng. Nghiên cứu của Davis và cs chỉ ra tác dụng lành thương và kháng viêm của A. vera từ hợp chất mannose-6 phosphate.

Viêm nha chu (Periodontitis)

Nghiên cứu của Bhat và cs đánh giá hiệu quả đặt gel A. vera dưới nướu (subgingival application) trong các túi nha chu đã xử lý mặt chân răng. Các thông số lâm sàng như chỉ số mảng bám (plaque index-PI), chỉ số nướu (gingival index-GI), độ sâu túi thăm dò (probing pocket depth-PPD) được đánh giá và so sánh giữa các vị trí có/ không đặt gel A. vera tại thời điểm trước can thiệp, sau 1 tháng và sau 3 tháng. Kết quả ghi nhận được khá khả quan về mức độ cải thiện tình trạng mô nha chu khi sử dụng gel A. vera.

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mù đơn thiết kế nửa miệng (a randomized, single-blind, split-mouth study) của Penmetsa và cs (2020) so sánh hiệu quả của hai loại can thiệp (1) hỗn hợp ornidazole 1% và chlorhexidine gluconate 0,25% (OrmigreatTM gel) và (2) gel A. vera đặt trong túi nha chu (pocket site) trên các BN viêm nha chu mạn tính (chronic periodontitis) sau liệu pháp cơ học không phẫu thuật (nonsurgical periodontal therapy). Kết quả cả hai nhóm đều cải thiện tương đương các chỉ số PI, GI và PPD sau 4 tuần. Nhóm sử dụng gel A. vera giảm chỉ số chảy máu nướu (bleeding index) đáng kể so với nhóm OrmigreatTM gel.

Viêm xương ổ răng (Alveolar osteitis)

Poor và cs so sánh tần suất viêm xương ổ răng trên nhóm BN điều trị bằng Gelfoam chứa clindamycin hoặc miếng dán SaliCept (SaliCept Patches). Miếng dán SaliCept là gạc đông khô (freeze-dried pledget) chứa Acemannan Hydrogel chiết xuất từ gel A. vera. Kết quả nghiên cứu cho thấy miếng dán SaliCept giảm tần suất viêm xương ổ răng đáng kể so với Gelfoam chứa clindamycin.

Tác dụng của A. vera trên một số bệnh lý vùng miệng khác như nhiếm nấm Candida hàm giả, loét áp tơ, khô miệng, v..v... có thể tìm hiểu thêm trong các tài liệu tham khảo bên dưới.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Trường hợp đã có tiền sử dị ứng với các thực vật trong họ Liliaceae 
  • Phụ nữ đang mang thai (pregnancy) và cho con bú (breastfeeding). Sản phẩm từ lô hội dùng ở miệng có khả năng gây co thắt tử cung (uterine contractions) và gây kích thích dạ dày-đường ruột của nhũ nhi.

TÁC DỤNG PHỤ

Tại chỗ

A. vera có thể gây mẫn đỏ (redness), cảm giác nóng rát (burning) và châm chích (stinging). Anthraquinones như aloin và barbaloin là các hợp chất gây phản ứng dị ứng chính trong lô hội. Tốt nhất nên bôi sản phẩm trên một vùng diện tích nhỏ để đánh giá có phản ứng dị ứng hay không trước khi sử dụng trên diện rộng.

Toàn thân

A. vera có thể gây các tác dụng phụ như đau bụng (abdominal cramps), tiêu chảy (diarrhea), nước tiểu đỏ (red urine), viêm gan (hepatitis), lệ thuộc thuốc (dependency) hoặc táo bón (constipation). Sử dụng thời gian dài có thể tăng nguy cơ ung thư đường ruột (colorectal cancer). Tác dụng nhuận tràng (laxative effect) của A. vera có khả năng làm mất cân bằng điện giải (electrolyte imbalance).

KẾT LUẬN

A. vera là một mô thức điều trị rẻ tiền trong y học cổ truyền có nhiều ứng dụng trong nha khoa. Ngoài phần trình bày trên, còn có nhiều nghiên cứu ứng dụng các đặc tính tăng cường lành thương, kháng khuẩn, kháng viêm cũng như khả năng làm chất phân phối thuốc tại chỗ (topical drug delivery system) của A. vera: kiểm soát viêm và nhiễm khuẩn trên implant, khử khuẩn và lưu trữ côn gutta percha (storage of gutta percha cones), trám bít ống tủy răng sữa (root canal filling material in primary teeth), dung dịch tẩy rửa và keo dán hàm giả (denture cleanser and adhesive), kiểm soát nhiễm khuẩn ở xoang sâu. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ mới tiến hành trong thời gian ngắn, cần thêm các bằng chứng theo dõi dài hạn để chứng minh hiệu quả của A. vera.

Nếu có nhu cầu sử dụng A.vera để hỗ trợ các điều trị nha khoa, có thể tham khảo một số gợi ý sau:

  • Sẩn phẩm từ gel A.vera có bán trên thị trường, lưu ý nhãn hiệu, xuất xứ, hướng dẫn sử dụng cho từng sản phẩm, như bôi ngoài da, bôi trong miệng, uống, v.v...
  • Sử dụng lô hội tươi:
    • bóc sạch vỏ, rửa qua với nước
    • xử lý phần thịt bên trong bằng một số cách: xắt nhỏ/ xay nhuyễn/ ép lấy nước
    • trữ trong lọ có nắp đậy, bảo quản trong tủ lạnh (nên sử dụng trong vòng 3 ngày, không nên để lâu)
    • có thể bôi, đắp tại chỗ/ ngậm trong miệng/ uống (chú ý lô hội có tác dụng nhuận trường, nếu dùng nhiều có thể bị tiêu chảy)
  • Đối với trẻ nhỏ hoặc người có cơ địa dị ứng, có thể bôi thử trên da tay, chờ 10 phút và quan sát có phản ứng gì nghiêm trọng hay không trước khi dùng trong miệng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bài báo lược dịch chính: Benefits of Aloe vera in dentistry

Clinical Effectiveness of Aloe Vera in the Management of Oral Mucosal Diseases- A Systematic Review

The efficacy of aloe vera in management of oral lichen planus: a systematic review and meta-analysis

Evaluation of efficacy of aloe vera in the treatment of oral submucous fibrosis - a clinical study

Comparing the Effect of Combination of 1% Ornidazole and 0.25% Chlorhexidine Gluconate (Ornigreat™) Gel and Aloe vera Gel in the Treatment of Chronic Periodontitis: A Randomized, Single-Blind, Split-Mouth Study

Nhận xét

Bài đăng phổ biến